Giới thiệu game bài
 §1: NHẬP MÔN CHẮN HỌC

 
Đánh chắn là một trò chơi giải trí dân gian có từ rất lâu đời. Đây là loại hình giải trí mang tính thể thao trí tuệ, có tính khoa học, văn hóa cao. 

1.Bộ bài chơi chắn

Bộ bài chắn gồm 100 lá bài, chia thành số & chất:
- Số: nhị, tam, tứ, ngũ, lục, thất, bát, cửu. Ngoài ra có 1 lá đặc biệt là Chi Chi
+ Nhị: 2 nét
+ Tam: 2 nét giống Nhị nhưng thêm 1 vạch ở giữa 
+ Tứ: hình chữ nhật 
+ Ngũ: giống chữ “h”, có vạch ngang nằm ở dưới 
+ Lục: có 2 chân 
+ Thất: giống chữ “t” 
+ Bát: giống chữ “B”
+ Cửu: giống chữ “h” thường nhưng dài hơn

 
Description: [​IMG]
 
- Chất: Có 3 chất - Vạn, Văn, Sách. Để dễ nhận ra hàng chữ cứ nhớ câu dân gian các cụ “réo truyền” “Văn chéo, Vạn vuông, Sách loằng ngoằng”
 
Description: [​IMG]
 
- Bộ bài gồm các lá: Nhị Vạn, Nhị Văn, Nhị Sách, Tam Vạn, .., Cửu Vạn, Cửu Văn, Cửu Sách, và lá Chi Chi. Mỗi lá lại có 4 lá giống hệt nhau
- Tổng (3 chất * 8 số + 1 chi chi) * 4 lá = 100 lá bài
Bộ bài chắn chỉ có 20 cây đỏ, tức là 5 quân Chi Chi, Cửu Vạn, Cửu Sách, Bát Vạn, Bát Sách. Còn lại là 80 cây đen. 

 
Description: [​IMG]
 

2. Cách chơi

Chơi chắn giống đánh phỏm. Tối đa 4 người chơi, mỗi người được chia 19 lá. Số lá còn lại đặt dưới chiếu gọi là nọc.
- Mỗi người đến lượt mình có thể bốc 1 lá từ nọc, rồi có thể ăn lá ấy và đánh 1 lá khác. Cũng có thể ăn lá người cửa trước vừa đánh.
- Mục đích là để tròn bài rồi ù.Tròn bài, tức là bài gồm toàn các "bộ". Giống trong chơi phỏm, khi bài toàn các "phỏm", không lẻ lá nào thì là ù. "Bộ" trong trò chơi chắn là chắn, hoặc cạ.
- Trong đó:
+ Chắn: là 2 lá giống hệt nhau. Ví dụ: 2 lá Cửu Văn, hoặc 2 lá Bát Sách
+ Cạ: là 2 lá cùng số, khác chất. Ví dụ:  lá Cửu Vạn và lá Cửu Văn.
 



 
§2: CHẮN HỌC CĂN BẢN

 
1. Khái niệm cơ bản

- Ba đầu: gồm ba cây chỉ giống nhau về phần số còn phần chữ thì khác nhau. Ví dụ ba đầu: Tam Văn + Tam Sách + Tam Văn…
- Có hai kiểu ù là ù rộng và ù bạch thủ :
+  Ù rộng: Khi chơi bài mỗi người có 19 cây, khi ăn một cây bạn phải đánh trả đi một cây nên số cây không đổi và vẫn là 19 cây. Bài đang chờ ù rộng có nghĩa là trên tay bạn và cả ở dưới chiếu nữa. Khi ăn chắn hoặc cạ thì bạn phải hạ chắn hoặc cạ mình ăn xuống chiếu. Đã có ít nhất 6 chắn, 3 cạ và một con què chính là con chờ ù . Khi rút nọc con ở lọc hợp với con bạn đang chờ thành một chắn hoặc một cạ nữa thì có nghĩa là bạn ù. Ù đã có 6 chắn sẵn thì gọi là ù rộng
Ù bạch thủ: Bài đang chờ ù bạch thủ có nghĩa là bạn đã có ở trên tay và cả ở dưới chiếu nữa đúng 5 chắn, 4 cạ và một con què chính là con chờ ù, khi rút lọc, con ở nọc hợp với con bạn đang chờ thành một chắn. Như vậy khi ù bạch thủ kể cả con ù ở lọc bạn có đúng 6 chắn và 4 cạ.

 
2. Chơi chắn
 
- Bốc cái: Sau khi chia mỗi người 19 lá, 1 người( thắng ván trước) sẽ bốc 1 lá( gọi là cái) từ nọc, lật vào 1 phần bài( gọi là bài cái, có 20 lá). Từ lá cái ấy sẽ xác định được ai là người được phần bài cái. Người có cái sẽ đánh đầu tiên trong ván.
- Ăn: Người tiếp theo nếu muốn ăn thì lấy lá ấy về chỗ mình( ví dụ ăn lá Cửu Vạn) và lấy 1 lá nữa trên bài mình( lá Cửu Vạn nếu là ăn chắn, hoặc lá Cửu Văn/ Sách nếu là ăn cạ) đặt lên trên lá vừa ăn được( Ăn vào bộ nào thì phải cho cả làng biết, không"chuyển phỏm" được như trong trò chơi phỏm).
+ Khi ăn thì chỉ được ăn lá mình vừa bốc, hoặc lá người cửa trước đánh ra, hoặc lá người cửa trước bốc nhưng không ăn( người đó dưới).
- Đánh: Sau khi ăn thì phải đánh đi 1 lá khác vào ngay bên phải của mình( tức vào cửa mình ).
- Bốc nọc: Nếu không ăn thì phải bốc 1 lá từ nọc. Sau khi bốc thì lại có thể ăn lá vừa bốc.
- Dưới: Sau khi bốc, nếu không ăn thì "Dưới", tức là nhường quyền ăn cho người cửa sau.
- Chíu: Là cách ăn đặc biệt: Mình có 3 lá bài giống hệt nhau, lấy ra để ăn 1 lá cũng giống như vậy. Ví dụ: mình có 3 lá Cửu Vạn, 1 người khác đánh ra 1 lá cũng là Cửu Vạn thì mình được ăn( Chíu) lá người kia vừa đánh.
+ Khi chíu thì có thể chíu bất kỳ lá nào, dù là đang ở lượt người khác, họ bốc ra 1 lá mà mình chíu được thì họ phải nhường quyền cho mình chíu trước, rồi nếu mình không chíu thì họ mới được ăn. Tương tự, nếu có 1 lá được đánh ra ở bất kỳ cửa người nào mà mình chíu được thì chỉ sau khi mình bỏ chíu, người kia mới được ăn.
- Trả cửa: Sau khi chíu ở cửa nào đó thì phải đánh ra 1 lá vào cửa đó để ván chơi được tiếp tục bình thường. Đây gọi là trả cửa.
- Ù: Khi 19 lá của mình( gồm cả những lá ăn được) hợp với 1 lá vừa bốc từ nọc( bất kỳ ai bốc) thành 10 bộ( Chắn hoặc Cạ), trong đó có ít nhất 6 Chắn thì là Ù.
- Cước: Khi Ù, nếu bài ù có những điểm đặc biệt thì sẽ được ăn thêm tiền. Điểm đặc biệt ấy gọi là Cước. Chẳng hạn bài toàn lá đen thì gọi là cước Bạch Định, bài có đúng 8 lá đỏ thì là có cước Tám Đỏ, còn nếu có 4 lá chi chi và không có lá đỏ nào khác thì là có cước Kính Tứ Chi.
- Xướng: Khi ù, mình phải đọc tên các Cước mình có. Việc đọc này gọi là Xướng.
- Chú ý:
+ Khi đánh chắn phải tuân thủ 1 số luật, chẳng hạn đã đánh 1 lá đi rồi thì về sau không được ăn lá ấy nữa, cũng không được đánh tiếp 1 lá giống hệt thế đi nữa.
+ Khi xướng ván ù chắn cũng phải tuân thủ 1 số luật như cước bắt buộc hô,…




 
 
§3: CƯỚC SẮC Ù KHI CHƠI CHẮN

 
Khi Ù, nếu bài ù có những điểm đặc biệt thì sẽ được ăn thêm tiền. Điểm đặc biệt ấy gọi là Cước. Các cước sẽ được ăn thêm tiền bao gồm:

1. Xuông: Là khi bài ù rộng không có cước gì đặc biệt (không có cước nào).

2. Thông: Nếu ván trước ù và xướng đúng, ván sau cũng ù thì ván sau được hô cước thông. Chú ý: Chỉ được hô Thông nếu ván trước ù và không bị phạt. Nghĩa là ván trước ù đúng xướng đúng và không phạm lỗi gì. Còn tất cả các trường hợp bị phạt hoặc bị nghỉ ăn tiền thì ván sau đều không được hô Thông.

3. Chì: Là khi ù lá ở cửa chì - tức là cửa của mình. Chẳng hạn, mình bốc 1 lá và ù lá ấy luôn thì là ù Chì( Chú ý rằng, khi người khác bốc mình cũng có thể ù - nhưng không là ù Chì).

4. Thiên ù: Người có cái( được chia 20 lá) tròn bài, ù luôn( có từ 6 chắn trở lên) thì gọi là thiên ù.

5. Địa ù: Phải thỏa mãn điều kiện: Ù lá bốc nọc đầu tiên khi mình chưa ăn hoặc đánh gì. Lưu ý: bài có cái thì không bao giờ có thể Địa Ù được( vì đã được quyền Thiên Ù).

6. Có chíu: Nếu trong ván mình đã chíu 1 quân bài thì khi ù được hô "có Chíu", nếu chíu nhiều cây thì hô "có + số lần + Chíu". VD: Nếu trong ván mình đã chíu 2 quân bài thì khi ù được hô "có 2 chíu".

7. Chíu ù: Chíu mà tròn bài, ù luôn thì là chíu ù. Bình thường chỉ được phép ù lá bốc từ nọc lên. Riêng chíu ù thì có thể ù lá người khác đánh/ hoặc trả cửa.
- Chú ý: Phân biệt "chíu ù" với "ù có chíu": Nếu chíu rồi ù luôn thì là chíu ù và khi xướng phải xướng là chíu ù, không được tính con chíu đó vào để hô "có chíu".
 
8. Có ăn bòn: Đã có sẵn chắn( Cửu Vạn chẳng hạn), tách 1 lá ra để ăn chắn, sau lại lấy lá còn lại ăn chắn tiếp (=> ăn được 2 chắn Cửu Vạn). Cách ăn đó gọi là ăn bòn. Nếu trong ván mình ăn bòn 2 lần thì hô "2 bòn" nếu 1 lần thì hô là “ có Bòn”

9. Ù bòn: Khi bốc được 1 lá mà mình có thể ăn bòn, nhưng lại tròn bài, ù luôn thì là ù bòn và cũng bắt buộc phải hô là ù bòn khi xướng bài.

10. Thiên khai: Trên tay có 4 lá giống nhau gọi là có thiên khai.

11. Bạch thủ: Có 2 trường hợp:
- Thiên ù bạch thủ: Nhà có cái có 6 chắn, 4 cạ.
- Không phải thiên ù: Đang chờ ù có 5 chắn, không có ba đầu, thêm cả lá ù nữa là thành 6 chắn.
- Giải thích:
+ Què: là những lá lẻ ra, xếp ngoài cùng( những lá này thường được ăn vào/ đánh đi để thêm chắn/ cạ => để tròn bài => Ù). Chờ ù bạch thủ là ngược với chờ "ù rộng".
+ Ù rộng: là ta đang có đủ chắn rồi (>= 6 chắn) và đang què 1 lá Cửu Vạn chẳng hạn thì khi làng bốc lên lá Cửu gì ta cũng ù được => số lá ta có thể ù là nhiều (rộng).
+ Ù bạch thủ là: mới có 5 chắn, 4 cạ, què Cửu Vạn thì chỉ khi làng bốc lên lá Cửu Vạn ta mới ù được (vì ù là phải có >= 6 chắn) => số lá ta có thể ù là ít (<= 3 lá, vì tổng chỉ có 4 lá Cửu Vạn)
Chú ý: Nếu bài có 5 chắn, 4 cạ, nhưng lại có 3 đầu - thì dù làng bốc lên lá Cửu gì ta cũng vẫn ù được. => Quy định trường hợp này cũng là ù rộng (không phải ù bạch thủ).

 
12. Bạch thủ Chi: Là ù bạch thủ lá Chi Chi.
- Chú ý: Nếu ù Bạch thủ Chi mà xướng "Bạch thủ" thì vẫn là xướng sai. Khi chờ ù lá Chi Chi thì chỉ được phép ù Bạch thủ Chi. Tức, nếu đang có >= 6 chắn, tròn bài lẻ lá Chi mà làng bốc lên Chi thì cũng không được ù( Trường hợp này ta phải "xé chắn" - tức đánh bớt chắn đi để chỉ còn 5 chắn rồi chờ ù Chi, hoặc ta phải đánh Chi đi để chờ ù rộng).
 
13. Thập thành: Bài ù có 10 chắn

14. Bạch định: Bài ù toàn lá đen. Chú ý: Bộ bài có 20 lá đỏ: Bát Vạn, Bát Sách, Cửu Vạn, Cửu Sách, Chi Chi. 80 lá còn lại là đen.

15. Tám đỏ: Bài ù có đúng 8 lá đỏ

16. Kính tứ Chi: Bài ù có đúng 4 lá Chi là đỏ.

17. Lèo: Có cả Cửu Vạn, Bát Sách, Chi Chi thì gọi là có lèo( Có thể có tối đa 4 lèo).
18. Tôm: Có cả Tam Vạn, Tam Sách, Thất Văn thì là có tôm.

19. Hoa rơi cửa phật: Bài của mình dưới chiếu có Ngũ Vạn( hình ngôi chùa), sau đó ù Chì Bạch thủ lá Nhị Vạn( hình hoa đào). Giải thích: "Bài của mình dưới chiếu có Ngũ Vạn" nghĩa là mình đã ăn chắn Ngũ Vạn, hoặc cạ Ngũ có Ngũ Vạn, hoặc chíu Ngũ Vạn.

20. Nhà lầu xe hơi hoa rơi cửa phật: Khi ù, bài trên tay có chắn Ngũ Vạn( nhà lầu), chắn Tứ Vạn( hình cái xe), sau đó ù Chì Bạch thủ lá Nhị Vạn( hoa đào). Chắn Ngũ Vạn, chắn Tứ Vạn ăn dưới chiếu không được tính
- Chú ý: Trường hợp nếu bạn có sẵn chắn Ngũ Vạn, chắn Tứ Vạn trên tay nhưng lại tách ra ăn bòn tạo thành 2 chắn hoặc 1 chắn 1 cạ hạ dưới chiếu, thì khi đó không được tính là có chắn đó trên tay . Ví dụ: Tách chắn Ngũ Vạn ra để ăn thành 2 chắn Ngũ Vạn hoặc 1 chắn Ngũ Vạn và cạ Ngũ Vạn hạ dưới chiếu

21. Cá lội Sân Đình: Bài của mình dưới chiếu có Ngũ Vạn( đình), sau dó ù Chì Bạch thủ lá Bát Vạn( hình con cá). Giải thích: Giống hoa rơi cửa phật, nhưng thay "Chì Bạch thủ Nhị hoa đào" bằng "Chì Bạch thủ Bát cá".

22. Ngư ông bắt cá: Khi ù, bài trên tay có chắn Chi Chi( ngư ông), chắn Ngũ Sách( thuyền), sau đó ù Chì Bạch thủ lá Bát Vạn( cá). Chú ý: Chắn Chi Chi, chắn Ngũ Sách ăn dưới chiếu không được tính.
Chú ý: Trường hợp nếu bạn có sẵn chắn Chi Chi, chắn Ngũ Sách trên tay nhưng lại tách ra ăn bòn tạo thành 2 chắn hoặc 1 chắn 1 cạ hạ dưới chiếu, thì khi đó không được tính là có chắn đó trên tay . Ví dụ: Tách chắn Ngũ Sách ra để ăn thành 2 chắn Ngũ Sách hoặc 1 chắn Ngũ Sách và cạ Ngũ Sách hạ dưới chiếu

 



 
§4: TÍNH ĐIỂM, ĂN/ PHẠT TIỀN
 
 
1. Điểm, Dịch
Mỗi cước được quy định tương ứng với số Điểm và số Dịch. Khi ù (xướng đúng), dựa vào các cước xướng sẽ tính ra số điểm tổng, nhân tổng này với số tiền cho mỗi điểm sẽ ra số tiền mỗi người thua phải mất cho người ù.
- Điểm và dịch của các cước như sau:
+ Xuông: 2 điểm
+ Thông, Thiên ù, Địa ù, Chì, Có Thiên khai, Có Chíu, Có Bòn: 3 điểm, 1 dịch
+ Bạch thủ: 4 điểm
+ Tôm: 4 điểm, 1 dịch
+ Bạch thủ: 4 điểm, 1 dịch
+ Lèo: 5 điểm, 2 dịch
+ Bạch thủ chi: 6 điểm, 3 dịch
+ Bạch định: 7 điểm, 4 dịch
+ Tám đỏ: 8 điểm, 5 dịch
+ Thập thành = Kính tứ Chi: Tính như 8 đỏ 2 lèo = 12 điểm, 9 dịch
+ Hoa rơi cửa phật = Cá lội Sân Đình = 10 xuông: 20 điểm, 17 dịch
+ Ngư ông bắt cá = Nhà lầu xe hơi Hoa rơi cửa phật = 15 xuông: 30 điểm
Nhớ: Lấy Điểm trừ đi 3 thì ra Dịch. Trừ cước Xuông, còn thì tối thiểu là dịch 1.
- Những( tổ hợp) cước sau được tính có gà: Ù bòn Bạch thủ, Ù bòn , Ù bòn Bạch thủ Chi, Thập thành, Kính tứ Chi, Bạch định, Tám đỏ, Bạch thủ Chi, Hoa rơi cửa phật, Cá lội Sân Đình, Nhà lầu xe hơi Hoa rơi cửa phật, Ngư ông bắt cá, Chì Bạch thủ, Chì Bạch thủ Chi
 
2. Các trường hợp phạt tiền

- Ù láo: Chưa ù mà đã hô ù thì là ù láo. Trong Chắn lèo tôm đã có chức năng chặn ù láo. Người chơi chỉ hô Ù thành công khi bài đủ điều kiện ù
- Xướng sai: bị phạt bằng 8 đỏ 2 lèo. Xướng sai là xướng thiếu cước hoặc thừa cước mà bài không có.
+ Có một số cước bắt buộc phải xướng, nếu ù cước đó mà không xướng thì cũng là phạm lỗi
+ Những cước buộc phải xướng là: Thiên ù, Chíu ù, Ù bòn, Bạch thủ, Bạch thủ Chi.
+ Chú ý:
Một số cước ngoại lệ: Thiên ù Bạch thủ thì cho phép xướng thiếu cước Bạch thủ. Các cước Hoa, Nhà, Cá: Có thể không xướng, nhưng khi đó phải xướng Bạch thủ( sẽ chỉ được tính tiền là Bạch thủ).
Ví dụ: Đúng là ù Hoa. Xướng Hoa thì được ăn Hoa. Không xướng Hoa mà xướng Bạch thủ thì được ăn Bạch thủ. Không xướng cả Hoa lẫn Bạch thủ thì là xướng thiếu cước. Chỉ hô : Hoa rơi cửa phật hoặc Hoa rơi cửa phật Chì Bạch thủ
Bỏ ù: Nếu ù được mà không ù rồi về sau mới ù( để chờ cước to hơn chẳng hạn) thì là phạm lỗi bỏ ù. Bỏ ù bị đền tiền bằng 8 đỏ 2 lèo. Ví dụ: Đang lẻ Tam Vạn( chờ ù). Nọc nảy Tam Văn lại không ù. Về sau nọc nảy Tam Sách mới ù(để có cước Tôm) thì là bỏ ù. Chú ý: Có một số nơi chơi Thiên ù được phép bỏ.
Ù thiếu điểm: Tùy theo thiết lập chiếu chơi cho người chơi ù tự do, không chơi ù xuông hoặc không chơi ù dưới 4 điểm. Khi đó, nếu ai ù mà xướng thiếu điểm sẽ bị phạt bằng 8 đỏ 2 lèo. Nếu ù thiếu điểm mà xướng sai để đủ điểm thì cũng vẫn bị phạt 8 đỏ 2 lèo.

 
3. Cách tính điểm

- Tổng điểm = Điểm[ cước to nhất] + dịch[ của các cước còn lại] + gà( nếu có). Ví dụ: chì tám đỏ lèo có tôm có chiếu = tám đỏ 8 + lèo 2 + tôm 1 + chiếu 1 + chì 1 = 12 điểm.
- Cước có gà: Nếu chơi gà thì điểm tổng được cộng thêm với số gà * số điểm cho mỗi gà( thường là 5 điểm)





 
§5: CHƠI NUÔI GÀ
 
 
Khi chơi, tùy theo quy định của từng chiếu, người chơi phải nộp 1 lượng tiền vào làm tài sản chung của cả làng. Phần tiền chung ấy - gọi là Gà Nuôi - chỉ được "ăn" khi có người ù cước Chì Bạch Thủ( hoặc Chì Bạch Thủ Chi, Hoa/ Nhà/ Cá/ Ngư)

1. Gà nuôi

Gà Nuôi là ăn phần tiền góp từ nhiều ván. Gà nuôi khác với cước có gà. Cước có gà là những cước đặc biệt, được tăng điểm khi ù, và chỉ là ăn tiền của ván đó. Còn Gà Nuôi Phải ù cước Chì Bạch Thủ, Chì Bạch Thủ Chi hoặc Hoa/ Nhà/ Cá/ Ngư mới được ăn gà nuôi. Khi ù Chì Bạch Thủ Chi, hoặc Hoa/ Nhà/ Cá/ Ngư thì cũng được ăn Gà Nuôi vì các cước đó cũng đã là Chì Bạch Thủ.

2. Các trường hợp góp Gà Nuôi:

 
- Vào gà đầu ván chơi: Tùy theo quy định của từng chiếu chơi mà khi mỗi ván bắt đầu hoặc ván chơi mới của chiếu mỗi người vào gà x điểm.
- Vào gà khi trong ván chơi có người chíu:
+ Nếu chíu quân bốc từ nọc: Cả làng, trừ người chíu, mỗi người vào gà 1 điểm.
+ Nếu chíu quân đánh/hoặc trả cửa: Chỉ người đánh/trả cửa phải vào gà 1 điểm.
+ Nếu quân Chíu là Chi Chi: thì điểm vào gà là 2 điểm
+ Vào gà khi trong ván xảy ra Nhái: nhái là trường hợp người chơi không ăn quân ở cửa trên, nhưng bốc lên được đúng quân đó ở cửa chì. Ví dụ1: 4 người A,B,C,D chơi. A đánh ra 1 quân Cửu Vạn. B không ăn, B bốc nọc ra 1 quân lại cũng là Cửu Vạn => B bị nhái. Ví dụ 2: A bốc ra Tam Vạn, Dưới cho B. B không ăn, bốc nọc lại cũng ra quân Tam Vạn => B bị nhái.
* Nhái thường: Khi 1 người Nhái thì những người chơi còn lại phải vào gà 1 điểm
* Nhái chồng:  Là trường hợp nhái xảy ra liên tiếp nhau, thì số điểm góp gà tăng thành 2, 3 điểm tương ứng với cấp độ nhái. Ví dụ: Trong ví dụ 1 ở trên, B bị nhái Cửu Vạn. B không ăn & dưới cho C. Nếu C không ăn & lại bốc ra 1 quân Cửu Vạn nữa thì A, B và D, mỗi người lại vào gà 2 điểm(=> tổng 2 lần Nhái). Nếu đến lượt D lại bốc ra Cửu Vạn tiếp thì A,B,C, mỗi người lại phải vào gà 3 điểm
* Nhái Chi chi: Trong ván chơi nếu xảy ra nhái Chi Chi thì số điểm vào gà được nhân đôi tức là vào 2 điểm. Nhái tiếp thì vào 4,6 điểm