1.Bộ bài chơi chắn
Bộ bài chắn gồm 100 lá bài, chia thành số & chất:
+ Tam: 2 nét giống Nhị nhưng thêm 1 vạch ở giữa
+ Tứ: hình chữ nhật
+ Ngũ: giống chữ “h”, có vạch ngang nằm ở dưới
+ Lục: có 2 chân
+ Thất: giống chữ “t”
+ Bát: giống chữ “B”
+ Cửu: giống chữ “h” thường nhưng dài hơn
![Description: [IMG]](/images/news/22_04_2015/1.jpg)
![Description: [IMG]](/images/news/22_04_2015/2.jpg)
![Description: [IMG]](/images/news/22_04_2015/3.jpg)
2. Cách chơi
Chơi chắn giống đánh phỏm. Tối đa 4 người chơi, mỗi người được chia 19 lá. Số lá còn lại đặt dưới chiếu gọi là nọc.
+ Cạ: là 2 lá cùng số, khác chất. Ví dụ: lá Cửu Vạn và lá Cửu Văn.
- Ba đầu: gồm ba cây chỉ giống nhau về phần số còn phần chữ thì khác nhau. Ví dụ ba đầu: Tam Văn + Tam Sách + Tam Văn…
- Có hai kiểu ù là ù rộng và ù bạch thủ :
+ Ù bạch thủ: Bài đang chờ ù bạch thủ có nghĩa là bạn đã có ở trên tay và cả ở dưới chiếu nữa đúng 5 chắn, 4 cạ và một con què chính là con chờ ù, khi rút lọc, con ở nọc hợp với con bạn đang chờ thành một chắn. Như vậy khi ù bạch thủ kể cả con ù ở lọc bạn có đúng 6 chắn và 4 cạ.
- Bốc nọc: Nếu không ăn thì phải bốc 1 lá từ nọc. Sau khi bốc thì lại có thể ăn lá vừa bốc.
- Dưới: Sau khi bốc, nếu không ăn thì "Dưới", tức là nhường quyền ăn cho người cửa sau.
+ Khi xướng ván ù chắn cũng phải tuân thủ 1 số luật như cước bắt buộc hô,…
1. Xuông: Là khi bài ù rộng không có cước gì đặc biệt (không có cước nào).
2. Thông: Nếu ván trước ù và xướng đúng, ván sau cũng ù thì ván sau được hô cước thông. Chú ý: Chỉ được hô Thông nếu ván trước ù và không bị phạt. Nghĩa là ván trước ù đúng xướng đúng và không phạm lỗi gì. Còn tất cả các trường hợp bị phạt hoặc bị nghỉ ăn tiền thì ván sau đều không được hô Thông.
3. Chì: Là khi ù lá ở cửa chì - tức là cửa của mình. Chẳng hạn, mình bốc 1 lá và ù lá ấy luôn thì là ù Chì( Chú ý rằng, khi người khác bốc mình cũng có thể ù - nhưng không là ù Chì).
4. Thiên ù: Người có cái( được chia 20 lá) tròn bài, ù luôn( có từ 6 chắn trở lên) thì gọi là thiên ù.
5. Địa ù: Phải thỏa mãn điều kiện: Ù lá bốc nọc đầu tiên khi mình chưa ăn hoặc đánh gì. Lưu ý: bài có cái thì không bao giờ có thể Địa Ù được( vì đã được quyền Thiên Ù).
6. Có chíu: Nếu trong ván mình đã chíu 1 quân bài thì khi ù được hô "có Chíu", nếu chíu nhiều cây thì hô "có + số lần + Chíu". VD: Nếu trong ván mình đã chíu 2 quân bài thì khi ù được hô "có 2 chíu".
7. Chíu ù: Chíu mà tròn bài, ù luôn thì là chíu ù. Bình thường chỉ được phép ù lá bốc từ nọc lên. Riêng chíu ù thì có thể ù lá người khác đánh/ hoặc trả cửa.
9. Ù bòn: Khi bốc được 1 lá mà mình có thể ăn bòn, nhưng lại tròn bài, ù luôn thì là ù bòn và cũng bắt buộc phải hô là ù bòn khi xướng bài.
10. Thiên khai: Trên tay có 4 lá giống nhau gọi là có thiên khai.
11. Bạch thủ: Có 2 trường hợp:
+ Ù bạch thủ là: mới có 5 chắn, 4 cạ, què Cửu Vạn thì chỉ khi làng bốc lên lá Cửu Vạn ta mới ù được (vì ù là phải có >= 6 chắn) => số lá ta có thể ù là ít (<= 3 lá, vì tổng chỉ có 4 lá Cửu Vạn)
+ Chú ý: Nếu bài có 5 chắn, 4 cạ, nhưng lại có 3 đầu - thì dù làng bốc lên lá Cửu gì ta cũng vẫn ù được. => Quy định trường hợp này cũng là ù rộng (không phải ù bạch thủ).
14. Bạch định: Bài ù toàn lá đen. Chú ý: Bộ bài có 20 lá đỏ: Bát Vạn, Bát Sách, Cửu Vạn, Cửu Sách, Chi Chi. 80 lá còn lại là đen.
15. Tám đỏ: Bài ù có đúng 8 lá đỏ
16. Kính tứ Chi: Bài ù có đúng 4 lá Chi là đỏ.
17. Lèo: Có cả Cửu Vạn, Bát Sách, Chi Chi thì gọi là có lèo( Có thể có tối đa 4 lèo).
18. Tôm: Có cả Tam Vạn, Tam Sách, Thất Văn thì là có tôm.
19. Hoa rơi cửa phật: Bài của mình dưới chiếu có Ngũ Vạn( hình ngôi chùa), sau đó ù Chì Bạch thủ lá Nhị Vạn( hình hoa đào). Giải thích: "Bài của mình dưới chiếu có Ngũ Vạn" nghĩa là mình đã ăn chắn Ngũ Vạn, hoặc cạ Ngũ có Ngũ Vạn, hoặc chíu Ngũ Vạn.
20. Nhà lầu xe hơi hoa rơi cửa phật: Khi ù, bài trên tay có chắn Ngũ Vạn( nhà lầu), chắn Tứ Vạn( hình cái xe), sau đó ù Chì Bạch thủ lá Nhị Vạn( hoa đào). Chắn Ngũ Vạn, chắn Tứ Vạn ăn dưới chiếu không được tính
- Chú ý: Trường hợp nếu bạn có sẵn chắn Ngũ Vạn, chắn Tứ Vạn trên tay nhưng lại tách ra ăn bòn tạo thành 2 chắn hoặc 1 chắn 1 cạ hạ dưới chiếu, thì khi đó không được tính là có chắn đó trên tay . Ví dụ: Tách chắn Ngũ Vạn ra để ăn thành 2 chắn Ngũ Vạn hoặc 1 chắn Ngũ Vạn và cạ Ngũ Vạn hạ dưới chiếu
21. Cá lội Sân Đình: Bài của mình dưới chiếu có Ngũ Vạn( đình), sau dó ù Chì Bạch thủ lá Bát Vạn( hình con cá). Giải thích: Giống hoa rơi cửa phật, nhưng thay "Chì Bạch thủ Nhị hoa đào" bằng "Chì Bạch thủ Bát cá".
22. Ngư ông bắt cá: Khi ù, bài trên tay có chắn Chi Chi( ngư ông), chắn Ngũ Sách( thuyền), sau đó ù Chì Bạch thủ lá Bát Vạn( cá). Chú ý: Chắn Chi Chi, chắn Ngũ Sách ăn dưới chiếu không được tính.
Chú ý: Trường hợp nếu bạn có sẵn chắn Chi Chi, chắn Ngũ Sách trên tay nhưng lại tách ra ăn bòn tạo thành 2 chắn hoặc 1 chắn 1 cạ hạ dưới chiếu, thì khi đó không được tính là có chắn đó trên tay . Ví dụ: Tách chắn Ngũ Sách ra để ăn thành 2 chắn Ngũ Sách hoặc 1 chắn Ngũ Sách và cạ Ngũ Sách hạ dưới chiếu
Mỗi cước được quy định tương ứng với số Điểm và số Dịch. Khi ù (xướng đúng), dựa vào các cước xướng sẽ tính ra số điểm tổng, nhân tổng này với số tiền cho mỗi điểm sẽ ra số tiền mỗi người thua phải mất cho người ù.
+ Thông, Thiên ù, Địa ù, Chì, Có Thiên khai, Có Chíu, Có Bòn: 3 điểm, 1 dịch
+ Bạch thủ: 4 điểm
+ Tôm: 4 điểm, 1 dịch
+ Bạch thủ: 4 điểm, 1 dịch
+ Lèo: 5 điểm, 2 dịch
+ Bạch thủ chi: 6 điểm, 3 dịch
+ Bạch định: 7 điểm, 4 dịch
+ Tám đỏ: 8 điểm, 5 dịch
+ Thập thành = Kính tứ Chi: Tính như 8 đỏ 2 lèo = 12 điểm, 9 dịch
+ Hoa rơi cửa phật = Cá lội Sân Đình = 10 xuông: 20 điểm, 17 dịch
+ Ngư ông bắt cá = Nhà lầu xe hơi Hoa rơi cửa phật = 15 xuông: 30 điểm
- Ù láo: Chưa ù mà đã hô ù thì là ù láo. Trong Chắn lèo tôm đã có chức năng chặn ù láo. Người chơi chỉ hô Ù thành công khi bài đủ điều kiện ù
+ Những cước buộc phải xướng là: Thiên ù, Chíu ù, Ù bòn, Bạch thủ, Bạch thủ Chi.
+ Chú ý: Một số cước ngoại lệ: Thiên ù Bạch thủ thì cho phép xướng thiếu cước Bạch thủ. Các cước Hoa, Nhà, Cá: Có thể không xướng, nhưng khi đó phải xướng Bạch thủ( sẽ chỉ được tính tiền là Bạch thủ).
+ Ví dụ: Đúng là ù Hoa. Xướng Hoa thì được ăn Hoa. Không xướng Hoa mà xướng Bạch thủ thì được ăn Bạch thủ. Không xướng cả Hoa lẫn Bạch thủ thì là xướng thiếu cước. Chỉ hô : Hoa rơi cửa phật hoặc Hoa rơi cửa phật Chì Bạch thủ
+ Bỏ ù: Nếu ù được mà không ù rồi về sau mới ù( để chờ cước to hơn chẳng hạn) thì là phạm lỗi bỏ ù. Bỏ ù bị đền tiền bằng 8 đỏ 2 lèo. Ví dụ: Đang lẻ Tam Vạn( chờ ù). Nọc nảy Tam Văn lại không ù. Về sau nọc nảy Tam Sách mới ù(để có cước Tôm) thì là bỏ ù. Chú ý: Có một số nơi chơi Thiên ù được phép bỏ.
+ Ù thiếu điểm: Tùy theo thiết lập chiếu chơi cho người chơi ù tự do, không chơi ù xuông hoặc không chơi ù dưới 4 điểm. Khi đó, nếu ai ù mà xướng thiếu điểm sẽ bị phạt bằng 8 đỏ 2 lèo. Nếu ù thiếu điểm mà xướng sai để đủ điểm thì cũng vẫn bị phạt 8 đỏ 2 lèo.
- Tổng điểm = Điểm[ cước to nhất] + dịch[ của các cước còn lại] + gà( nếu có). Ví dụ: chì tám đỏ lèo có tôm có chiếu = tám đỏ 8 + lèo 2 + tôm 1 + chiếu 1 + chì 1 = 12 điểm.
- Cước có gà: Nếu chơi gà thì điểm tổng được cộng thêm với số gà * số điểm cho mỗi gà( thường là 5 điểm)
1. Gà nuôi
Gà Nuôi là ăn phần tiền góp từ nhiều ván. Gà nuôi khác với cước có gà. Cước có gà là những cước đặc biệt, được tăng điểm khi ù, và chỉ là ăn tiền của ván đó. Còn Gà Nuôi Phải ù cước Chì Bạch Thủ, Chì Bạch Thủ Chi hoặc Hoa/ Nhà/ Cá/ Ngư mới được ăn gà nuôi. Khi ù Chì Bạch Thủ Chi, hoặc Hoa/ Nhà/ Cá/ Ngư thì cũng được ăn Gà Nuôi vì các cước đó cũng đã là Chì Bạch Thủ.
2. Các trường hợp góp Gà Nuôi:
+ Nếu chíu quân đánh/hoặc trả cửa: Chỉ người đánh/trả cửa phải vào gà 1 điểm.
+ Nếu quân Chíu là Chi Chi: thì điểm vào gà là 2 điểm
* Nhái chồng: Là trường hợp nhái xảy ra liên tiếp nhau, thì số điểm góp gà tăng thành 2, 3 điểm tương ứng với cấp độ nhái. Ví dụ: Trong ví dụ 1 ở trên, B bị nhái Cửu Vạn. B không ăn & dưới cho C. Nếu C không ăn & lại bốc ra 1 quân Cửu Vạn nữa thì A, B và D, mỗi người lại vào gà 2 điểm(=> tổng 2 lần Nhái). Nếu đến lượt D lại bốc ra Cửu Vạn tiếp thì A,B,C, mỗi người lại phải vào gà 3 điểm
* Nhái Chi chi: Trong ván chơi nếu xảy ra nhái Chi Chi thì số điểm vào gà được nhân đôi tức là vào 2 điểm. Nhái tiếp thì vào 4,6 điểm